dd/mm/yyyy

Lừa đảo chơi hụi bị xử lý như thế nào?

Anh Nguyễn Văn Anh (xã Kỳ Bắc, huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh) hỏi: vừa qua, trên địa bàn xảy ra vụ “vỡ hụi” có dấu hiệu lừa đảo với số tiến lên đến hàng chục tỉ đồng. Vậy, pháp luật quy định xử lý như thế nào về tội lừa đảo chơi hụi?
Lừa đảo chơi hụi bị xử lý như thế nào? - Ảnh 1.

Các hộ kinh doanh tại chợ Voi (huyện Kỳ Anh) tố cáo Hoàng Thị Thảo (SN 1988, trú tại thôn Tân Giang, xã Kỳ Giang, huyện Kỳ Anh - buôn bán tại chợ Voi), lừa đảo theo hình thức góp “hụi” với số tiền lên đến hàng chục tỷ đồng.

Trả lời:

Hụi là hoạt động được hình thành theo tập quán lâu đời và phá phổ biến ở các địa phương bởi đặc trưng có thể sinh lãi và khi cần tiền thì người tham gia có thể rút vốn nhanh. Lợi dụng việc chơi hụi, một số đối tượng đã thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định như sau:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Luật sư Nguyễn Đình Hồng