Bộ TN&MT: Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 không vượt quá 20%

25/12/2019 12:03 GMT+7
Mới đây, Bộ TN&MT đã có công văn đề nghị các UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương xây dựng dự thảo bảng giá đất. Đáng chú ý, bảng giá đất này sẽ không vượt quá 20% so với mức giá tối đa cùng loại trong khung giá đất.

Công văn số 6825/BTNMT-TCQLĐĐ Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT) gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc chỉ đạo xây dựng bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024.

Bộ TN&MT đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ khung giá đất để xây dựng dự thảo bảng giá đất; xử lý giá đất tại các khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo đúng quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về giá đất và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành.

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá đất tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh cao hơn không quá 20% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất.

Đồng thời, căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP) so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất sau khi điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Bộ TN&MT: Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 không vượt quá 20% - Ảnh 1.

Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 không vượt quá 20%

Vùng trung du và miền núi phía Bắc (gồm các tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh) sẽ có khung giá đất cho loại đô thị I-V tối thiểu là 50.000 đồng/m2 và tối đa là 65 triệu đồng/m2.

Vùng đồng bằng sông Hồng (gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình) sẽ có khung giá đất cho loại đô thị I-V tối thiểu là 120.000 đồng/m2 và tối đa là 162 triệu đồng/m2.

Vùng Bắc Trung bộ (gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế) sẽ có khung giá đất cho loại đô thị I-V tối thiểu là 40.000 đồng/m2 và tối đa là 65 triệu đồng/m2.

Vùng duyên hải Nam Trung bộ (gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận) sẽ có khung giá đất cho loại đô thị I-V tối thiểu là 50.000 đồng/m2 và tối đa là 76 triệu đồng/m2.

Vùng Tây Nguyên (gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk và Lâm Đồng) sẽ có khung giá đất cho loại đô thị I-V tối thiểu là 50.000 đồng/m2 và tối đa là 48 triệu đồng/m2.

Vùng Đông Nam bộ (gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh) sẽ có khung giá đất cho loại đô thị I-V tối thiểu là 120.000 đồng/m2 và tối đa là 162 triệu đồng/m2.

Vùng đồng bằng sông Cửu Long (gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau) sẽ có khung giá đất cho loại đô thị I-V tối thiểu là 50.000 đồng/m2 và tối đa là 65 triệu đồng/m2.

Phương Thảo
Cùng chuyên mục